ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN BÌNH THẠNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRƯỜNG TH. NGUYỄN BÁ NGỌC
Số /KH-NBN Bình Thạnh, ngày 5 tháng 12 năm 2020
KẾ HOẠCH KIỂM TRA HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ Công văn số 403/GDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2020 về Hướng dẫn kiểm tra cuối Học kì I năm học 2020-2021 cấp tiểu học của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
Căn cứ vào tình hình thực tế, bộ phận chuyên môn của Trường TH Nguyễn Bá Ngọc đề ra Kế hoạch tổ chức kiểm tra Học kì I năm học 2020-2021 như sau:
I- Yêu cầu chung :
1/ Việc tổ chức kiểm tra giúp giáo viên nắm vững và nhận thức đúng yêu cầu trong quá trình giảng dạy, đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh, giúp học sinh học tập tự tin, biết được các mặt còn yếu kém về kiến thức, chuẩn kỹ năng cơ bản trong chương trình để sửa chữa và kịp thời giúp đỡ, nhằm phát huy tính cố gắng vươn lên của học sinh. Thực hiện việc tổ chức kiểm tra nhẹ nhàng nhưng vẫn đảm bảo tính nghiêm túc, chính xác và khách quan.
2/ Tuyệt đối không chạy theo thành tích để có kết quả cao. Cần có biện pháp thích hợp không để học sinh coi bài, chép bài lẫn nhau. Giáo viên tuyệt đối không được nhắc bài cho học sinh chép, phải thực sự tạo công bằng đối với học sinh.
3/ Tinh thần trách nhiệm, phẩm chất và năng lực của người giáo viên trong công việc được giao là niềm tin yêu của xã hội.
II- Thời gian và chương trình:
- Thời gian kiểm tra cuối học kì I:
*Tuần 17: Từ ngày 29/12/2020 đến ngày 01/01/2020
Kiểm tra Tiếng Việt, Toán
Thời gian
|
Môn kiểm tra
|
Thứ
|
Ngày
|
Buổi sáng
|
Buổi sáng
|
THỨ BA
|
29/12/2020
|
7 giờ 20
|
TIẾNG VIỆT 1 (Bài viết )
TIẾNG VIỆT 2
(Bài viết )
|
7 giờ 30
|
TIẾNG VIỆT 3
(Bài viết )
TIẾNG VIỆT 4
(Bài viết )
TIẾNG VIỆT 5
(Bài viết )
|
|
|
9 giờ 00
|
TIẾNG VIỆT 1 (Bài đọc)
TIẾNG VIỆT 2
(Bài đọc)
|
9 giờ 10
|
TIẾNG VIỆT 3
(Bài đọc)
TIẾNG VIỆT 4
(Bài đọc)
TIẾNG VIỆT 5
(Bài đọc)
|
THỨ TƯ
|
30/12/2020
|
7 giờ 20
|
TOÁN 1
TOÁN 2
|
7 giờ 30
|
TOÁN 3
TOÁN 4
TOÁN 5
|
*Tuần 18: Từ ngày 04/01/2020 đến ngày 08/01/2020.
Kiểm tra Khoa học , Lịch sử - Địa lí, Anh văn
Thời gian
|
Môn kiểm tra
|
Thứ
|
Ngày
|
Buổi sáng
|
Buổi chiều
|
THỨ BA
|
05/01/2020
|
TIẾNG ANH ( K4,5 )
|
KHOA ( K4,5 )
|
THỨ NĂM
|
06/01/2020
|
TIẾNG ANH ( K2,3 )
|
SỬ- ĐỊA (K4,5 )
|
*Tuần 17+18 : HS kiểm tra môn Tin học theo thời khóa biểu ( gv bộ môn sẽ thông báo thời gian cụ thể )
2. Chương trình: Giới hạn chương trình đến hết tuần 16.
* Môn Tiếng Việt
3. Việc thực hiện đề kiểm tra:
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện (phân công soạn và duyệt đề) theo các yêu cầu sau :
- Thực hiện theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (Điều 15, Khoản 2, Điểm b và Điều 18, Khoản 2) đối với các khối lớp 2, 3, 4, 5 và theo Thông tư số 27/2020 đối với học sinh lớp 1, theo đó Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì; tuy nhiên để có được sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện, đồng thời đảm bảo sự khách quan, chất lượng của đề kiểm tra, Phòng GDĐT đề nghị các trường thực hiện việc ra đề kiểm tra theo phương án: đề kiểm tra sẽ do giáo viên chủ nhiệm soạn, sau đó nộp về cho tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn sẽ gửi cho Ban giám hiệu 3 đề (trừ trường hợp đặc biệt khi trường chỉ có 1 lớp/khối thì chỉ cần gửi 1 đề). Ban giám hiệu sẽ chọn lọc, thực hiện biên soạn lại thành 2 đề (1 đề chính thức và 1 đề dự phòng) làm đề kiểm tra cho khối.
- Đề kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác và khoa học, đánh giá được kết quả thực chất của học sinh; đảm bảo bám sát theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của từng khối lớp, tỷ lệ kiến thức trong đề được phân bố tương đối như sau:
* Các khối lớp 2, 3, 4, 5:
+ Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học: 40%
+ Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân: 30%
+ Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống: 20%
+ Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt: 10%.
* Khối lớp 1:
- Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
+ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập: 50%
+ Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự: 30%
+ Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống: 20%
- Cấu trúc đề kiểm tra:
+ Kiểm tra đọc (kết hợp kiểm tra nghe nói), có thể kiểm tra những nội dung sau:
Đọc thành tiếng các chữ cái và tổ hợp chữ cái ghi âm, ghi vần đã học;
Đọc tiếng và đọc từ kết hợp hiểu nghĩa từ có gợi ý bằng hình ảnh;
Đọc câu kết hợp với hiểu nghĩa có gợi ý bằng hình ảnh;
Đọc đoạn ngắn và trả lời câu hỏi để nhận biết được thông tin quan trọng trong đoạn.
+ Kiểm tra viết, có thể kiểm tra những nội dung sau:
Viết chữ cái, vần mới học;
Viết từ ngữ chứa tiếng có vần mới;
Điền từ vào chỗ trống để hoàn thành câu;
Viết lại câu ngắn.
* Lưu ý:
- Đối với những học sinh học hòa nhập (có hồ sơ y tế và có giấy xác nhận dạng tật của địa phương), trường có đề thi riêng để đánh giá học sinh theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
- Việc in sao đề kiểm tra cần có qui trình chặt chẽ. Nếu việc in sao đề được thực hiện ở cửa hàng thì cần có trách nhiệm hợp đồng cụ thể, đảm bảo tính bảo mật.
III- Nội dung việc ra đề và các tuyến kiến thức cần lưu ý khi soạn đề kiểm tra các môn :
Cần bám sát những quy định tại Điều 10 Thông tư 22/2014/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Khối lớp 2, 3, 4, 5); Điều 7 Thông tư 27/2020 và công văn số 3863/GDĐT-TH ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT (Khối lớp 1)
* Ra đề thi theo ma trận:
+ Khung ma trận, mỗi ô trong khung nêu: Nội dung kiến thức, kĩ năng cần đánh giá; Hình thức các câu hỏi; Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi.
+ Khung ma trận câu hỏi, mỗi ô trong khung nêu: Hình thức các câu hỏi; Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi.
* Cụ thể đối với từng môn cần lưu ý:
1. Môn Toán
Thời gian làm bài:
+ Lớp 1: 35 phút
+ Lớp 2, 3, 4, 5: 40 phút
Hình thức:
+ Trắc nghiệm: 3 điểm
+ Tự luận : 7 điểm
Đối với các mạch kiến thức:
+ Số học (khoảng 50%): Củng cố về các vòng số và các phép tính trên các vòng số.
+ Đại lượng và đo đại lượng (khoảng 27%): tập trung về các bảng đơn vị đo.
+ Yếu tố hình học (khoảng 23%): Xoay quanh các hình trọng tâm trong chương trình đã học.
(Riêng đối với lớp 1, 80% dành cho kiến thức số học; 20% dành cho yếu tố hình học và đại lượng.)
+ Giải toán có lời văn: tăng cường các bài toán phát triển năng lực, thông qua các tình huống trong thực tế cuộc sống được tích hợp vào trong ba mạch kiến thức trên với mức độ khác nhau, chủ yếu ở mức độ vận dung. Không ra các dạng toán khó trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi.
Lưu ý:
Lớp 1 : Nhìn mô hình điền phép tính
Lớp 2: 1 lời giải và 1 phép tính.
Lớp 3: tối đa 2 lời giải và 2 phép tính
Lớp 4: tối đa 3 lời giải và 3 phép tính
Lớp 5: tối đa 4 lời giải và 4 phép tính
2. Môn Tiếng Việt:
Bám sát các nội dung quy định tại điều 10 Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và công văn của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các mức độ nhận thức cần đạt trong đề kiểm tra (Khối lớp 2, 3, 4, 5); Điều 7 Thông tư 27/2020 và công văn số 3863/GDĐT-TH ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT (Khối lớp 1)
- Cần chú ý khắc phục những điểm góp ý về đề kiểm tra tại các đợt sinh hoạt chuyên môn trước đây: Cấu trúc ma trận đề (số điểm từng câu, mức độ nhận thức của câu hỏi, số câu hỏi, tính chính xác của ma trận và đề...), mức độ đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, cách ra câu lệnh, nội dung hỏi ở mức độ nhận thức 4, độ “mở” của đề Tập làm văn…
- Sử dụng các văn bản ngoài sách giáo khoa đối với nội dung Đọc hiểu; áp dụng các bài tập luyện viết (đối với học sinh lớp 1), bài tập Luyện từ và Câu mới, mẫu bài tập hướng đến khắc phục lỗi chính tả phương ngữ của học sinh theo nội dung đã được tập huấn, nội dung đề (đặc biệt là đề Đọc thầm) cần hướng đến việc kiểm tra khả năng đọc và đọc hiểu của học sinh (tiến đến khuyến khích văn hóa đọc trong các giai đoạn giảng dạy sau)…
3. Môn Khoa học; Lịch sử - Địa lý:
- Khoa học: Kiểm tra cho điểm cuối HK1 và cả năm
- Lịch sử - Địa lý: Kiểm tra cho điểm cuối HK1 và cả năm. Mỗi phân môn chiếm 50% số lượng kiến thức của bài kiểm tra.
- Xác định hình thức đề kiểm tra
+ Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
- Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
- Thực hiện ma trận theo 4 mức độ.
- Số lượng câu hỏi không quá 10 câu cho mỗi bài kiểm tra.
b. Thời gian làm kiểm tra: 40 phút.
c. Yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
- Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức.
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh.
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra.
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
- Hạn chế đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “Không có phương án nào đúng”.
d. Yêu cầu đối với câu hỏi tự luận (vận dụng và vận dụng phản hồi):
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình.
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
- Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó.
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.
- Yêu cầu học sinh phải hiểu và vận dụng nhiều, nâng cao hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin.
4. Môn Tin học:
- Thời gian làm bài kiểm tra: Bài kiểm tra tin học được tiến hành trong thời gian một tiết học, với 30% thời gian cho bài tập Lý thuyết và 70% cho bài tập Thực hành.
- Đề kiểm tra:
+ Phối hợp với trung tâm Thăng Long trong việc ra đề kiểm tra
+ Đề kiểm tra bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn tin học được hướng dẫn kèm theo văn bản số 3393/GDĐT-TH, được xây dựng từ ma trận đề kiểm tra.
+ Đề kiểm tra lý thuyết thực hiện dưới dạng trắc nghiệm .
+ Đề kiểm tra thực hành bảo đảm có từ hai bài tập trở lên từ cơ bản (Thực hành theo mẫu cho sẵn) đến nâng cao (Thực hành sáng tạo).
- Đánh giá: Kết quả kiểm tra là kết quả tổng cộng từ hai phần lý thuyết và thực hành với tỉ lệ 50% lý thuyết và 50% thực hành.
5. Môn Tiếng Anh:
a. Nội dung kiểm tra:
- Nội dung đề kiểm tra cần đáp ứng theo yêu cầu của khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Bộ GD&ĐT và tiệm cận với các chuẩn đánh giá quốc tế (Cambridge hoặc TOEFL Primary).
b. Thời gian làm bài kiểm tra:
- Bài kiểm tra cuối học kì I môn tiếng Anh được tiến hành trong thời gian 40 phút cho 03 kĩ năng: Nghe (10 phút), Viết (15 phút), Đọc (15 phút). Riêng kĩ năng Nói, giáo viên kiểm tra theo các tiết dạy trên lớp.
- Đề kiểm tra:
* Mức độ đánh giá đối với học sinh chương trình TATC (HKI) :
- Lớp 1: không thực hiện kiểm tra cuối học kì I
- Lớp 2: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau: + 10/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 2 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 3: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau: + 15/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 3 sao/TOEFL Primary Step 1.
- Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau: + 10/15 khiên của mức độ MOVERS
+ 4 sao/TOEFL Primary Step 1.
+ 2 huy hiệu / TOEFL Primary Step 2
- Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau:
+ 10/15 khiên của mức độ FLYERS
+ 3 huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
* Mức độ đánh giá đối với học sinh chương trình Tiếng Anh tự chọn (HK1):
- Lớp 4: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau: + 12/15 khiên của mức độ STARTERS
+ 3 sao/TOEFL Primary Step 1.
+ 1 huy hiệu / TOEFL Primary Step 2
- Lớp 5: độ khó tối đa của đề kiểm tra cuối học kì I đạt 1 trong các chuẩn sau: + 8/15 khiên của mức độ MOVERS
+ 2 huy hiệu/TOEFL Primary Step 2.
* Đánh giá:
Kết quả kiểm tra là kết quả trung bình cộng từ 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
IV- Phân công nhiệm vụ :
+ Hiệu trưởng :
- Chỉ đạo thực hiện kiểm tra theo đúng kế hoạch đề ra và theo đúng tinh thần : Nghiêm túc – thực chất – đúng qui chế .
- Chịu trách nhiệm duyệt đề.
+ Phó Hiệu trưởng CM :
- Chịu trách nhiệm tổng hợp đề kiểm tra , xem xét, điều chỉnh, bổ sung về hình thức , nội dung để đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ của đề thi.
- Chịu trách nhiệm khâu in ấn đề kiểm tra: cần có qui trình chặt chẽ, đảm bảo tính bảo mật.
- Phân công giáo viên các lớp trong khối gác chéo lớp và chấm chéo bài làm của học sinh trong khối
- Sau mỗi môn kiểm tra, sinh hoạt đáp án và thống nhất cách chấm bài, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, gây mất đoàn kết trong nhà trường.
- Gửi lịch kiểm tra Học kì I về Tổ Phổ thông ( địa chỉ mail cô Hường ) trước ngày 16/12/2020 và tổ chức kiểm tra đúng kế hoạch đã đề ra.
- Gửi bộ đề kiểm tra của các khối lớp (có cả ma trận đề kiểm tra) và báo cáo các hoạt động tổ chức thực hiện kiểm tra cho Tổ phổ thông ( địa chỉ mail cô Hường ) trong ngày 15/01/2021.
+ Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên Tiếng Anh:
- Báo lịch kiểm tra và kết quả bài kiểm tra đến cha mẹ học sinh để phối hợp trong việc dạy và học.
- Giáo viên được phân công coi, chấm kiểm tra theo yêu cầu của Hiệu trưởng .
- Tổ chức chấm tập trung, đảm bảo tính chính xác, rõ ràng theo thống nhất đáp án.
- Bài kiểm tra HKI của học sinh được Tổ chuyên môn tổ chức chấm chéo trong khối dưới sự giám sát của Ban giám hiệu nhà trường. Bài kiểm tra được giáo viên ghi nhận những hạn chế của học sinh trong quá trình làm bài, kèm theo lời nhận xét tường minh để giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh có sự tiến bộ hơn ở Học kì II.
- Bài kiểm tra cho điểm theo thang điểm 10 (mười)
* Lưu ý: Cách tính điểm môn Tiếng Việt phải được thực hiện đúng theo công văn số 3287/GDĐT-TH ngày 08/9/2017 của Sở GDĐT
+ GV bộ môn ( Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Tiếng Anh) thực hiện theo sự phân công của nhà trường trong thời gian kiểm tra.
Ban Giám Hiệu nhà trường lưu ý các thành viên nêu trên thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra để đảm bảo việc kiểm tra Học kì I nhẹ nhàng, không căng thẳng nhưng thật sự có chất lượng, đạt yêu cầu và không để xảy ra bất cứ một sai sót nào trong quá trình kiểm tra .
HIỆU TRƯỞNG P. HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Trần Mạnh Hùng
Nơi nhận:
- Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng
- Tổ khối chuyên môn
- Lưu: VT.